Drywall và Sheetrock là những vật liệu xây dựng, bán nhiều tại các tiệm như Lowe’s, Home Depot. Thường thì ta chỉ nghe từ Sheetrock nhiều hơn drywall, vậy hai thứ khác nhau những gì?

Sheetrock là một thương hiệu của drywall, nhưng vì nó quá phổ biến, nên tên này đã được sử dụng thay thế cho drywall. Sheetrock cũng được dùng  thay thế cho lath và thạch cao để đóng trần và tường trong nhà, nhưng cũng có một số Sheetrock chịu được thời tiết nên được dùng làm trần bên ngoài.

Drywall là một tấm được làm bằng gypsum plaster kẹp giữa những lớp giấy dày, được dùng làm tường bên trong và trần nhà để thay thế cho phương pháp truyền thống bằng lath và thạch cao trước kia. Các tên gọi khác của drywall là plasterboard, wallboard, gypsum board, gyprock, và Sheetrock.

Chỉ có U.S. Gypsum  Company mới có thể đưa ra thị trường những tấm drywall dưới tên Sheetrock. Tuy nhiên, các công ty khác cũng làm drywall là: National Gypsum Company, Titan Commercial Products và Allied Manufacturing.

Sheetrock cũng có nhiều loại khác nhau, có độ dày 1/4 inch, 3/8 inch và 1/2 inch.  Loại chống cháy thì có 3 cấp, trong đó có lõi Ultracode 3/4 inch. Cũng có loại dùng foil, có loại chống ẩm và mốc (Fiberock). Loại sag-resistant (chống võng xuống) thì nhẹ; loại weather-resistant (chống thời tiết) dùng bên ngoài nhà. Loại cứng chống được rỗ, mòn và cả thâm nhập.

Các loại:

Drywall nhiu loi khác nhau, độ dày từ 1/4 inch đến 3/4 inch:

Fire-resistant drywall (không cháy) có thêm các phụ gia để tăng tính chất này.

Greenboard màu xanh lá cây, có thêm dầu để chống ẩm.

Blueboard dùng các chất phụ gia để vừa chống nước vừa chống nấm mốc.

Cement board có khả năng chống nước.

Mold-resistant drywall (chống ẩm mốc) không có giấy.

Soundboard sử dụng sợi gỗ để tăng khả năng truyền âm

Soundproof drywall sử dụng polymers để giảm truyền âm.

Enviroboard được làm từ vật liệu nông nghiệp tái chế.

Drywall lót bằng chì để sử dụng chung quanh dụng cụ bức xạ (radiological equipment) hoặc lót bằng giấy bạc (foil) như một lớp ngăn hơi.